Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

22/10/2024
Aa

UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định số 24/2024/QĐ-UBND kèm theo Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh để thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 75/2014/QĐ-UBND ngày 03/11/; số 34/2018/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 và số 30/2023/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 .

Ảnh minh họa (nguồn báo hà tĩnh)

Nội dung Quy định định chi tiết các nội dung thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, bao gồm:

1. Quy định tại khoản 4 Điều 103, khoản 2 Điều 104, khoản 2 Điều 108, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 109, khoản 4, khoản 7 và khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024.

2. Quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản 7 Điều 12, khoản 9 Điều 13, khoản 1 Điều 14, khoản 2, khoản 3 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều 17, điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 6 Điều 20, Điều 21, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện

(được sửa đổi tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ).

Đối tượng áp dụng gồm: Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai, công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Những quy định cụ thể được nêu rõ từ Điều 3 đến Điều 19, trong đó có một số quy định mới như sau:

(1) Về “Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi theo khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP” được quy định tại Điều 3 quy định:

Điều 3. Quy định điều kiện, tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88 /2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ

1. Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bồi thường bằng nhà ở khi thỏa mãn các điều kiện sau :

a ) Địa phương nơi có đất thu hồi có quỹ đất hoặc quỹ nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, người có đất thu hồi có nhu cầu.

b) Người có đất thu hồi đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai và Điều 5 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ và bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Điều 119, 120, 121 Luật Đất đai.

c) Người có đất thu hồi có Đơn đề nghị bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc đề nghị bồi thường bằng nhà ở.

2. Tỷ lệ quy đổi khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở được tính giá trị bằng tiền. Số tiền người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được quy đổi thành giá trị bằng tiền tương ứng với diện tích, loại đất, nhà ở được bồi thường; giá đất để tính quy đổi là giá đất cụ thể.

a) Trường hợp b ồi thường bằng đất thương mại dịch vụ; đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì số tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy đổi bằng diện tích tối thiểu của thửa đất theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.

b) Trường hợp bồi thường bằng đất ở, nhà ở thì số tiền được bồi thường, hỗ trợ để quy đổi tối thiểu bằng giá trị của một lô đất tái định cư tối thiểu hoặc một căn nhà ở tái định cư tối thiểu, diện tích đất ở, nhà ở được quy đổi không quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc nhà ở tái định cư theo hồ sơ thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trường hợp bồi thường bằng đất nông nghiệp thì số tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy đổi tối thiểu bằng diện tích đất nông nghiệp được phép tách thửa tối thiểu do UBND tỉnh quy định, tối đa bằng hạn mức diện tích giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.

(2) Về bồi thường đối với vật nuôi khác mà không thể di chuyển được theo quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai năm 2024 được quy định tại khoản 2 Điều 5 quy định:

2. Đối với vật nuôi khác không thể di chuyển được thì giao đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm kê, đánh giá giá trị thiệt hại thực tế, căn cứ định mức, đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định; trường hợp vật nuôi khác không có trong bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án bồi thường, hỗ trợ theo khối lượng, giá trị thiệt hại thực tế.”

(3) Về hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ đối với các t rường hợp được quy định tại Điều 11 của quy định:

“Điều 11. Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bị thu hồi dưới 30% diện tích thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 12 tháng.

2 . Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường về đất :

a) Thu hồi dưới 30% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 2 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 04 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 09 tháng.

b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 4 tháng nếu

không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 08 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 16 tháng.

c) T hu hồi trên 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 08 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 16 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 25 tháng.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân  nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp để trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán:

a) Thu hồi dưới 30% diện tích được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng.

c) Thu hồi trên 70% diện tích được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng;

4. Thực hiện chi t rả một lần sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt .”

(4) Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 109 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ được quy định tại Điều 14 của quy định:

Điều 14. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 109 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ

Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai, khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ được quy định như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác:

a) Thành phố Hà Tĩnh và các xã thuộc các huyện có ranh giới tiếp giáp với các phường thuộc thành phố Hà Tĩnh:

- Thành phố Hà Tĩnh: Mức hỗ trợ bằng 3,5 lần tại các xã (trừ các xã sáp nhập vào thành phố sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành), bằng 4,5 lần tại các phường theo giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành;

- Các xã thuộc huyện Thạch Hà, xã thuộc huyện Cẩm Xuyên và xã thuộc huyện Lộc Hà tiếp giáp với ranh giới các phường thuộc thành phố Hà Tĩnh (áp dụng đến khi quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh địa giới thành phố Hà Tĩnh có hiệu lực thi hành) mức hỗ trợ bằng 2,7 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành;

- Các xã: Đỉnh Bàn, Thạch Hải, Thạch Hội, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Văn, Tượng Sơn, Tân Lâm Hương, Thạch Đài, Cẩm Vịnh, Cẩm Bình và Hộ Độ, sau khi có quyết định sáp nhập vào thành phố Hà Tĩnh (có hiệu lực thi hành): Mức hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.

b) Thị xã Hồng Lĩnh: Mức hỗ trợ bằng 2,7 lần tại các xã, bằng 3,7 lần tại các phường theo giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.

c) Thị xã Kỳ Anh, các thị trấn thuộc huyện: Mức hỗ trợ bằng 2,7 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.

d) Các xã còn lại: Mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại t rong Bảng giá đất của địa phương do UBND tỉnh ban hành.

2. Đối với đất lâm nghiệp: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất lâm nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

3. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai.”

Phần cuối của quy định tại Điều 18 và Điều 19 cũng nêu rõ cách xử lý một số vấn đề phát sinh trong giai đoạn chuyển tiếp, trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, trách nhiệm của UBND cấp huyện cấp xã và cả trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có đất thu hồi.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, xử lý.

Công Quyền - Đất đai 1



Ý kiến bạn đọc