TÌM HIỂU TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC HIỆN HÀNH

02/08/2023
Aa

Chế định pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đã được Nhà nước ta ghi nhận từ rất sớm. Điều này được thể hiện ngay từ Hiến pháp 1959 (Điều 29) và tiếp tục quy định tại Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013

Trên cơ sở nguyên tắc chung của Hiến pháp năm 1992, Bộ Luật Dân sự 1995 đã quy định về trách nhiệm bồi thường của cơ quan nhà nước nói chung (Điều 623) và trách nhiệm bồi thường của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự nói riêng (Điều 624). Tiếp tục kế thừa Bộ Luật Dân sự 1995, 2005, 2015 đều có các điều khoản cụ thể quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tuy nhiên, phạm vi điều chỉnh hẹp (chỉ bồi thường cho các trường hợp bị oan trong tố tụng hình sự) nên tác động của các quy định này còn thấp. Để khắc phục hạn chế nêu trên, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010. Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ra đời đã nhất thể hoá pháp luật về bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra, khắc phục những hạn chế về bồi thường thiệt hại trong hoạt động hành chính và tố tụng hình sự; tạo cơ chế pháp lý mới, đồng bộ, hiệu quả để người bị thiệt hại thực hiện tốt hơn quyền được bồi thường của mình đối với những thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; tạo thuận lợi cho người bị thiệt hại trong việc thực hiện quyền yêu cầu bồi thường của mình, mặt khác, góp phần tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, của công chức trong quá trình thực thi công vụ.

Tuy nhiên, thực tiễn thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 bộc lộ nhiều khiếm khuyết, thiếu sót mà những khiếm khuyết, thiếu sót này là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng lớn đến quyền yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại, việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của họ cũng như gây khó khăn cho chính hoạt động giải quyết bồi thường. Từ thực tiễn đó, ngày 20/6/2017, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV; đã sửa đổi, bổ sung toàn diện các nội dung của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với các Bộ luật, Luật mới ban hành, có kế thừa các quy định còn phù hợp của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009, khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập từ thực tiễn thi hành Luật năm 2009, qua đó, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013.

Luật TNBTCNN năm 2017 được bố cục thành  9 chương, 78 Điều. Cụ thể:

Chương I: Những quy định chung, gồm 16 điều (từ Điều 1 đến Điều 16), quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng được bồi thường; nguyên tắc bồi thường của Nhà nước; quyền yêu cầu bồi thường; thời hiệu yêu cầu bồi thường; căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường, của người thi hành công vụ gây thiệt hại; trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường và các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường;

Chương II: Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, gồm 05 điều (từ Điều 17 đến Điều 21), quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quản lý hành chính; tố tụng hình sự; tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; thi hành án hình sự; thi hành án dân sự;

Chương III: Thiệt hại được bồi thường, gồm 11 điều (từ Điều 22 đến Điều 32), quy định về: xác định thiệt hại; thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại về tinh thần; các phí phí khác được bồi thường; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại; trả lại tài sản; phục hồi danh dự và các thiệt hại Nhà nước không bồi thường;

Chương IV: Cơ quan giải quyết bồi thường gồm 8 điều (từ Điều 33 đến Điều 40), quy định về cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể;

Chương V: Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường, gồm 19 điều (từ Điều 41 đến Điều 59), chia thành 03 Mục:

Mục 1 (từ điều 41 đến điều 51): Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại quy định về hồ sơ yêu cầu bồi thường, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường, tạm ứng kinh phí bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, quyết định giải quyết bồi thường, hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường, hoàn giải quyết yêu cầu bồi thường, tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường, đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường.

Mục 2 (từ điều 52 đến điều 55): Giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án quy định về khởi kiện và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án, xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án;

Mục 3 (từ điều 56 đến điều 59): Phục hồi danh dự quy định về chủ động phục hồi danh dự và các hình thức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại.

Chương VI: Kinh phí bồi thường và thủ tục chi trả, gồm 04 điều (từ Điều 60 đến Điều 63), quy định về  kinh phí bồi thường, lập dự toán, quyết toán kinh phí bồi thường và cấp phát, chi trả tiền bồi thường;

Chương VII: Trách nhiệm hoàn trả, gồm 09 điều (từ Điều 64 đến Điều 72), quy định về: nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ; xác định mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả; thẩm quyền, thủ tục xác định trách nhiệm hoàn trả; quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả; thực hiện việc hoàn trả; xử lý tiền đã hoàn trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường; trách nhiệm thu  tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chuyển sang cơ quan, tổ chức khác; trách nhiệm thu  tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc; trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết;

Chương VIII: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước, gồm 03 điều (từ Điều 73 đến Điều 75), quy định về: trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác bồi thường nhà nước;

Chương IX: Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 76 đến Điều 78), quy định về án phí, lệ phí, các loại phí khác và thuế trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường; hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp./.

Mỹ Hạnh - Thanh tra Sở



Ý kiến bạn đọc